Nguyễn Thị Kê, Lê Văn Hiệp, Lê Văn Bé, Lê Kim Hòa, Nguyễn Ánh Hồng, Nguyễn Đức Thịnh, Lê Đức Tâm, Nguyễn Thị Thế Yến, Phan Thị Tuyết, Nguyễn Đình Bảng, Hoàng Thị Hồng
Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt
Trung tâm quốc gia kiểm định các chế phẩm sinh học, Hà Nội.
TÓM TẮT
Viện Vacxin đã xây dựng được quy trình và sản xuất thành công vacxin hỗn hợp bốn thành phần Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván – Viêm màng não (DTP-HIB) dạng nước đạt yêu cầu về chất lượng theo tiêu chuẩn dược điển châu Âu và Tổ chức Y tế thế giới.
Phan Thị Tuyết, Nguyễn Duy Tư, Chế Đoàn Quang, Lê Văn Bé và Lê Văn Hiệp
Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt
TÓM TẮT
Đã sản xuất bốn lô vacxin DTP phối hợp bằng nước cốt vacxin ho gà trên nồi lên men D300, đạt tiêu chuẩn về an toàn và công hiệu theo tiêu chuẩn của WHO và Trung tâm quốc gia kiểm định, Hà Nội.
SẢN XUẤT VACXIN BẠCH HẦU – UỐN VÁN (Td) TRÊN QUI MÔ BÁN CÔNG NGHIỆP
Dương Hữu Thái, Lê Văn Hiệp, Lê Văn Bé, Võ Văn Đức và Lê Đức Tâm
Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt
TÓM TẮT
Vacxin Bạch hầu – Uốn ván (Vacxin Td) đã được sản xuất trên qui mô bán công nghiệp tại Viện Vacxin Nha Trang, 13 lô sinh phẩm đều đạt tiêu chuẩn qui định của quốc gia và WHO. Công hiệu của thành phần uốn ván (T) có giá trị trung bình 175,08 IU/ml ± 42,36. Công hiệu của thành phần bạch hầu (d) có giá trị trung bình 37,00 IU/ml ± 9,30. Hiện vacxin này đang được thử nghiệm thực địa trên người.
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VACXIN BCG MẪU CHUẨN ĐỊA PHƯƠNG
Lê Kim Hòa, Bùi Tấn Lợi, Nguyễn Thị Nga, Nguyễn Thị Tuyết, Huỳnh Thanh Xuân, và Nguyễn Thành Tín
Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt
TÓM TẮT
Đã sản xuất thành công vacxin BCG mẫu chuẩn địa phương (5 mg/ống) đạt tiêu chuẩn, có đơn vị sống đạt 3,33 ± 0,075 và độ ẩm tồn dư đạt 2,15 ± 0,21%.
Huỳnh Thị Thanh Xuân, Lê Thị Mỹ Dung, Nguyễn Công Bảy
Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt
TÓM TẮT
Qui trình sản xuất và chất lượng của vacxin BCG sản xuất tại Viện Vacxin Nha Trang có tính ổn định cao; sau 36 tháng bảo quản ở 4oC vacxin BCG vẫn đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng và có độ sống trung bình là 1,76 ± 0,62 x 166 đvs/mg (tỷ lệ sống trung bình còn 59,68%). Khuyến nghị tăng hạn dùng của vacxin BCG sản xuất tại Viện từ 24 tháng lên 30 tháng.
NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT VACXIN DẠI MẪU CHUẨN ĐÔNG KHÔ QUỐC GIA
Nguyễn Kim Loan, Cao Quang Minh1
Nguyễn Minh Hiền, Nguyễn Hoàng Oanh, Võ Văn Đức2
1 Công ty Vacxin và Sinh phẩm số 2
2 Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt
TÓM TẮT
Vacxin dại mẫu chuẩn đông khô được sản xuất từ chủng CVS của Biopharma
Nguyễn Kim Loan, Cao Quang Minh, Võ Kim Anh, Lại Mai Vân, Nguyễn Hoàng Oanh, Nguyễn Thị Bích Thủy
1 Công ty Biopharco, Nha Trang
2 Viện Vacxin, Nha Trang – Đà Lạt
TÓM TẮT
Dùng chủng CVSIP-II của Viện Biopharma-Indonesia để sản xuất vacxin dại não chuột ổ tinh khiết. Vacxin này đã đạt các tiêu chuẩn về công hiệu, an toàn, vô khuẩn và không gây độc.
Nguyễn Văn Bình, Lê Văn Hiệp, Lê Văn Bé, Bùi Văn Sơn và Phan Minh Phương
Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt
TÓM TẮT
Sản xuất huyết thanh kháng dại trong 2 năm qua của Viện Vacxin đã đạt kết quả chất lượng cao hơn do áp dụng quy trình tinh chế mới (huyết thanh trắng trong, hàm lượng protein thấp dưới 60 mg/ml) và mỗi loạt tinh chế được 5000 – 7000 lọ.
Lê Văn Hiệp, Nguyễn Văn Bình, Lê Văn Bé, Bùi Văn Sơn và Phan Minh Phương
Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt
TÓM TẮT
Bằng những cải tiến trong quy trình gây miễn dịch cho ngựa và quy trình sản xuất huyết thanh kháng độc tố uốn ván tinh chế loại 1500 IU/ml, viện Vacxin đã sản xuất huyết thanh kháng uốn ván tinh chế 10.000 IU dùng cho điều trị với chất lượng tốt: đạt tiêu chuẩn cơ sở và WHO, hàm lượng protein thấp dưới 70 mg/ml, và hiệu giá trung bình ³ 3000 IU/ml.
THỬ NGHIỆM TRÊN NGƯỜI HUYẾT THANH KHÁNG NỌC RẮN HỔ ĐẤT (Naja kaouthia) VÀ HUYẾT THANH KHÁNG NỌC RẮN LỤC TRE (Trimeresurus albolabris)
Lê Đức Tâm, Nguyễn Thị Kê, Lê Văn Bé, Lê Văn Hiệp, Vũ Văn Đính, Nguyễn Kim Sơn, Nguyễn Danh Sinh và Trần Văn Hoàng
1 Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt
2 Khoa cấp cứu A9 – Bệnh viện Bạch Mai
3 TT Nuôi trồng NC chế biến dược liệu Quân khu 9.
TÓM TẮT
Huyết thanh kháng nọc rắn hổ đất tinh chế (Naja kaouthia) và huyết thanh kháng nọc rắn lục tre tinh chế (Trimeresurus albolabris) được sản xuất tại Viện Vacxin Nha Trang. Đã được thử nghiệm trên người cho thấy phản ứng phụ không đáng kể, sốc phản vệ thấp (1,6%). Hiệu lực điều trị khỏi bệnh của huyết thanh kháng nọc rắn hổ đất đạt 100% và rắn lục tre đạt 97,3%.
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH TINH CHẾ HUYẾT THANH KHÁNG ĐỘC TỐ UỐN VÁN
Vũ Thu Hương, Lê Văn Hiệp và Bùi Văn Sơn
Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt
TÓM TẮT
Xác định được nhiệt độ, nồng độ và pH thích hợp cho việc tẩy màu huyết thanh tinh chế bằng axit caprylic nhằm hoàn thiện quy trình tinh chế để nâng cao chất lượng của huyết thanh kháng uốn ván, tiết kiệm thời gian sản xuất.
Hoàng Công Long
Viện Vacxin Nha Trang- Đà Lạt
TÓM TẮT
Trẻ sơ sinh được tiêm một mũi HBvacxin (10mg) đầu tiên trong khoảng 24-48 giờ sau sinh. GMT anti-HBs sau khi tiêm 3 mũi cơ bản mỗi mũi cách nhau một tháng là 650,02 mIU/ml và hiệu quả bảo vệ vào tháng thứ 13 sau khi tiêm một mũi nhắc lại vào tháng thứ 12 là 98,38% với GMT 1041,21 mIU/ml.
Phan Bổn
Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt
TÓM TẮT
Kháng huyết thanh chẩn đoán lỵ trực khuẩn được sản xuất đạt các tiêu chuẩn vật lý, vô trùng, đặc hiệu, độ nhạy, tính ổn định và có thể chẩn đoán phân biệt các phân nhóm Shigella dysenteriae, Shigella flexneri, Shigella boydii và Shigella sonnei.
Nguyễn Thị Hòa, Phan Bổn và Đào Xuân Vinh
Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt
TÓM TẮT
Ba loạt kháng huyết thanh ho gà đơn giá đặc hiệu sản xuất tại Viện Vacxin sau 2 năm bảo quản ở nhiệt độ 4oC và sau 4 tuần bảo quản ở nhiệt độ phòng (24oC – 26oC) đã được kiểm tra cho thấy, chế phẩm không thay đổi chất lượng về cả tính đặc hiệu lẫn độ nhạy.
TẠO DÒNG VÀ XÁC ĐỊNH TRÌNH TỰ GEN MÃ HÓA ĐỘC TỐ BẠCH HẦU CỦA CHỦNG CORYNEBACTERIUM DIPHTHERIAE – SẢN XUẤT TẠI VIỆN VACXIN VÀ CHẾ PHẨM SINH HỌC
Đặng Hồng Vân, Lê Thị Loan, Phan Thị Tuyết, Nguyễn Ái Thưởng, Trần Thị Phương Thủy, Trần Ngọc Nhơn, Ngô Tiến Dũng, Cao Quang Minh, Nguyễn Độ, Bạch Thị Như Quỳnh*, Dương Hồng Quân*, Lê Văn Bé, Lê Kim Hòa, Lê Văn Hiệp, Đinh Duy Kháng.
Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt
* Viện Công nghệ Sinh học, Hà nội.
TÓM TẮT
Đã sử dụng kỹ thuật PCR với 2 cặp mồi khuếch đại hai đoạn ADN thuộc đầu 5’ và 3’ gen mã hóa độc tố bạch hầu của chủng Corynebacterium diphtheriae. Sau khi tạo dòng và xác định trình tự vị trí giới hạn, hai đoạn gen riêng biệt này đã nối lại thành gen hoàn chỉnh. Trình tự gen đã được dịch mã sang protein. Kết quả đã được đăng ký tại Ngân hàng dữ liệu Gen quốc tế.
Nguyễn Thị Minh Hiền, Trần Ngọc Nhơn, Nguyễn Hoàng Oanh và Đỗ Minh Sĩ*
Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt
* Đại học Khoa học Tự nhiên TP.Hồ Chí Minh.
TÓM TẮT
Thời gian kiểm tra hiệu giá huyết thanh kháng dại bằng phương pháp trung hòa kéo dài, tốn kém nhiều súc vật thí nghiệm và công chăm sóc. Kỹ thuật ELISA được sử dụng để xác định nhanh hiệu giá huyết thanh kháng dại. Kết quả cho thấy có mối tương quan cao (r=0,845) giữa phương pháp ELISA và phương pháp trung hòa trên chuột.
Võ Văn Đức, Lê Văn Hiệp, Lê Văn Bé, Lê Đức Tâm và Dương Hữu Thái
Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt
TÓM TẮT
Superferon – đông khô với hàm lượng 3.106 IU/lọ được pha chế và đông khô trên qui mô bán công nghiệp tại Viện Vacxin Nha Trang. Qua 9 lô sinh phẩm luôn đạt tiêu chuẩn qui định quốc gia và WHO. Hoạt tính chống virut ³ 3.106 IU/lọ. Kiểm tra độc tính trên tế bào nuôi không làm thoái hóa tế bào và tính nguyên gốc thì đồng dạng interferon của người. Thử nghiệm chất gây sốt trên thỏ giá trị nhiệt độ tăng trung bình 0,61 ± 0,19oC, thử nghiệm an toàn trên chuột nhắt trọng lượng tăng trung bình 4,10 ± 0,42g/con và không có chuột chết, độ ẩm tồn dư 2,38 ± 0,66%. Như vậy quy trình đông khô hiện nay ổn định và sản phẩm đạt chất lượng.
Trần Thị Phương Thủy, Lê Kim Hòa, Nguyễn Thành Tín, Nguyễn Thị Nga
Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt
TÓM TẮT
Đã thẩm định chất lượng về vận hành quy trình đóng ống vacxin BCG, tiến hành thẩm định 3 lô sản xuất liên tục (lô 386, 387, 388) đạt tiêu chuẩn cho thấy quy trình đóng ống vacxin BCG của Viện Vacxin hoạt động ổn định và bảo đảm yêu cầu về chất lượng vacxin.
Vũ Thu Hương, Lê Ngọc Khánh, Bùi Văn Sơn, Tô Hồng Vân
Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt
TÓM TẮT
Dựa trên nguyên tắc đo độc đục : định tính – SO42- tủa với Ba2+, định lượng với huyết thanh tinh chế (HTTC) – tủa với TCA, ly tâm, lấy nước nổi thử với viên đo độ đục sulfate. Tác giả đề nghị được ứng dụng trong kiểm định HTTC.
Lê Thị Loan, Lê Văn Hiệp, Đặng Thị Thanh Hà, và Vũ Kim Quyên
Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt
TÓM TẮT
Trong môi trường thạch có bổ sung khoáng chất (thạch Edwards) đã làm gia tăng số lượng bào tử của Bacillus subtilis và số lượng bào tử thay đổi theo thời gian của mỗi chủng là khác nhau.
Lê Thị Loan, Lê Văn Hiệp và Nguyễn Thị Kim Chi
Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt
TÓM TẮT
Các chủng Bacillus subtilis Du, B.subtilis NT, B.subtilis ATCC6633 đều là trực khuẩn Gram dương, có những điểm cơ bản giống nhau về đặc tính sinh hóa nhưng về hình thái, kích thước tế bào B.subtilis NT nhỏ hơn, khuẩn lạc nhỏ, màu trắng đục.
Lê Văn Hiệp, Đinh Thị Huấn
Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt
TÓM TẮT
Trong 11 năm tỷ lệ nhiễm trùng sinh phẩm là 0,45%, đặc biệt trong 3 năm gần đây là 0,1%.
THẨM ĐỊNH THỬ NGHIỆM SINH HỌC ÁP DỤNG TRONG KIỂM ĐỊNH VACXIN VÀ HUYẾT THANH
Nguyễn Thị Lan Phương
Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt
TÓM TẮT
Đã đề cập đến nguyên tắc, nội dung thẩm định sinh học trong kiểm định vacxin và huyết thanh và một số kết quả thẩm định thực hiện tại phòng kiểm định Viện Vacxin về vacxin bạch hầu, ho gà, uốn ván.
Lê Văn Bé (dịch)
Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt
TÓM TẮT
Đã trình bày về các phản ứng phụ do các thành phần, các loại vacxin DPT sau khi tiêm chủng.
Nguyễn Đức Thịnh (tóm tắt)
Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt
TÓM TẮT
Vacxin cộng hợp, những thành tựu, những lợi ích thiết thực và triển vọng sáng sủa.
Lê Kim Hòa, Nguyễn Thị Kê, Đặng Đức Trạch
Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm Sinh học, Nha Trang – Đà Lạt
1Viện Vệ sinh dịch tễ học Hà Nội
TÓM TẮT :
Đã xác lập các thông số phù hợp với thiết bị hiện nay của Viện Vacxin để đông khô vacxin BCG như tốc độ đông; quy trình làm khô; phương pháp hàn ống, ứng dụng quy trình đông khô này vào sản xuất hệ working seed lot đã cho phép hạn chế số lần cấy chuyền qua môi trường Sauton khoai tây (SK) từ 1-3 lần, đáp ứng được yêu cầu về độ sống của vacxin BCG.
TÌM HIỂU CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỘC TÍNH VÀ CÔNG HIỆU CỦA VACXIN HO GÀ SẢN XUẤT BẰNG NỒI LÊN MEN
Lê Văn Hiệp
Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt.
TÓM TẮT :
Công trình nghiên cứu đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến độc tính và công hiệu vacxin ho gà nuôi cấy trên nồi lên men ở Viện Vacxin:
Chủng giống : phải được giữ ở trạng thái đông khô và bao gồm hai chủng sản xuất 134-509 và một chủng thử thách 18323.
Sản xuất các loạt vacxin trên nồi lên men 75 lít hãng CHEMAP đạt cả hai yêu cầu về công hiệu và độc tính thì quy trình sản xuất phải theo các thông số sau: thông khí ở tốc độ 1000 vòng/phút, độ thông khí 10 lít/phút và áp suất bề mặt 0,1mbar. Thu sinh khối theo phương pháp ly tâm trực tiếp và bất hoạt vacxin ở 56oC/30 phút, dùng tá chất hấp phụ AIPO4 (6 mg/ml) có khả năng gia tăng công hiệu từ 1,3 - 2,3 lần. Các yếu tố LPF, HLT, HSF vừa gây độc tính vừa tạo công hiệu cần được khống chế ở mức phù hợp. Cần cải tiến khâu nuôi chuột phục vụ tốt cho kiểm định chính xác.
NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN QUY TRÌNH SẢN XUẤT VACXIN HO GÀ Ở QUY MÔ BÁN CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆN VACXIN NHA TRANG – ĐÀ LẠT
Nguyễn Đình Bồng
Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt.
TÓM TẮT :
Nuôi cấy sản xuất nước cốt vacxin ho gà trên nồi lên men 75 lít của hãng Chemap – Thụy sĩ chế tạo và ứng dụng kĩ thuật lọc mới TFF. Các kết quả như sau:
Các thông số nuôi cấy thích hợp cho vi khuẩn ho gà được xác lập là : tốc độ khuấy bằng 1200 vòng/phút; lưu lượng không khí đưa vào nồi lên men là 15 lít/phút; áp suất nồi là 0,1 – 0,2 bar; lượng chủng đưa vào nuôi cấy bằng 4,44% theo thể tích là thích hợp. Từ các thông số trên thời gian nuôi cấy của mẻ nuôi cấy vi khuẩn ho gà rút ngắn rất nhiều (từ 48 – 72 giờ xuống còn 24 – 28 giờ). So sánh hiệu suất thu nhận sinh khối từ 2 phương pháp chúng tôi thấy: phương pháp lọc dòng chảy tiếp tuyến (TFF) cao hơn phương pháp li tâm lạnh (hs TFF = 85,80%l hs LT = 60,00%).
TÌM HIỂU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG KHÁNG NGUYÊN BẠCH HẦU SẢN XUẤT TRÊN NỒI LÊN MEN
Phan Thị Tuyết và cs.
Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt.
TÓM TẮT :
Viện Vacxin đã sản xuất thành công vacxin bạch hầu trên nồi lên men. Thông số nuôi cấy như sau: tỷ lệ giống cấy (inoculum) 0,23%; tốc độ khuấy 400 – 450 vòng/phút; lượng oxy đưa vào 12 – 14 lít/phút; áp suất bề mặt 0,15 Bar; thời gian nuôi cấy 40 giờ/35oC.
Giải độc tố bạch hầu và vacxin thành phẩm đều đạt : độ sạch kháng nguyên 1590 Lf/ml NP; công hiệu thành phần bạch hầu đạt 130 IU/ml. Có thể sản xuất độc tố Schick bằng độc tố bạch hầu sản xuất trên nồi lên men, đạt chất lượng tốt, an toàn, thời gian công hiệu kéo dài một năm.
ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH Ở TRẺ EM ĐỐI VỚI KHÁNG NGUYÊN UỐN VÁN, BẠCH HẦU CỦA VACXIN DPT TƯƠNG QUAN GIỮA ĐÁP ỨNG KHÁNG THỂ Ở NGƯỜI VÀ CÔNG HIỆU TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM
Huỳnh Ánh Hồng, Nguyễn Thị Kê và cs.
Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt.
TÓM TẮT :
Lần đầu tiên kỹ thuật miễn dịch ức chế gắn độc tố (Toxin Binding Inhibition: ToBI) đã được sử dụng, thay thế phương pháp trung hòa trên chuột dùng để định lượng kháng chể uốn ván và bạch hầu và phương pháp lấy máu trên giấy thấm Whatman 3 cũng được thẩm định, thay thế phương pháp lấy máu từ tĩnh mạch, kết quả đạt được tương đương với các phương pháp sử dụng trước đây.
Theo dõi phản ứng phụ ở 328 trẻ em sau các mũi tiêm vacxin DPT kết quả cho thấy không có sự khác biệt rõ rệt giữa phản ứng phụ của vacxin DPT Merieux và vacxin DPT sản xuất tại Viện Vacxin.
Kiểm tra biến đổi kháng thể uốn ván và bạch hầu của 86 trẻ em(3-6 tháng tuổi) sau khi tiêm vacxin DPT cho thấy tỉ lệ đáp ứng kháng thể uốn ván, bạch hầu ở vacxin DPT sản xuất tại Viện Vacxin tương đương với vacxin DPT của hãng Merieux, đạt tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) về đáp ứng miễn dịch trên thực địa.
NGUYÊN CỨU SẢN XUẤT VACXIN TẢ UỐNG TRÊN QUY MÔ BÁN CÔNG NGHIỆP
Lê Văn Bé, Nguyễn Thị Kê và cs.
Đặng Đức Trạch, Hoàng Thu Thủy
Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt
1 Viện Vệ sinh dịch tễ học, Hà Nội.
TÓM TẮT :
Đã xây dựng được hai qui trình (với chủng 569B và các chủng tả khác) sản xuất vacxin tả uống trên qui mô bán công nghiệp phù hợp với điều kiện sẵn có của Viện Vacxin. Hai qui trình này cho phép sản xuất vacxin tả uống toàn tế bào bất hoạt từ các chủng vi khuẩn tả nhóm O1, typ sinh học cổ điển và EI Tor và còn bổ sung được các thành phần kháng nguyên như: đồng điều hòa độc tố TCP (Toxin-Coregulated-Pilus): 560 đơn vị, yếu tố ngưng kết hồng cầu nhạy cảm với đường Mannose MSHH (Mannose Sensitive Haemagglutinin: 1:8, lipopolysaccharit LPS (Lipopolysaccharide): 700 đơn vị, là những thành phần tăng cường đáp ứng miễn dịch của vacxin tả uống và còn bổ sung được kháng nguyên của chủng mới gây dịch tả V.cholera O139, 4260B. Chất lượng vacxin đã được đánh giá trên thực địa ở Huế và đang được đánh giá thực địa ở Khánh Hòa.
Nguyễn Thị Kê, Đào Thị Vi Hòa, Nguyễn Đức Thịnh, Chế Đoàn Quang, Lê Văn Hiệp, Lê Văn Bé, Lê Kim Hòa, Huỳnh Ánh Hồng, Nguyễn Lý Hoàng Ngân và cs.
Đặng Đức Trạch
Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt
1 Viện Vệ sinh dịch tễ học, Hà Nội
TÓM TẮT :
8 loạt vacxin thương hàn vi polysaccharide sản xuất tại Viện Vacxin Nha Trang Đà Lạt qua kiểm tra chất lượng đều đạt tiêu chuẩn do WHO khuyến cáo.
Nguyễn Kim Loan, Nguyễn Thị Kê và cs.
Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt
TÓM TẮT :
- Hiệu giá chủng VP đông khô ổn định hơn chủng VP ở dạng tươi: sau 365 ngày đạt 5,74 ± 0,15, ở 5 lô sản xuất có hiệu giá não chuột ổ 7,00 ± 0,20, công hiệu của vacxin đạt ở mức khá cao: 3,38 ± 0,15.
- Sau thời gian thử thách ở 37oC/1 tháng, vacxin dại đông khô có độ ẩm tồn dư <4% công hiệu của vacxin ổn định ở độ ẩm tồn dư >4% công hiệu vacxin không ổn định.
- Bảo quản vacxin dại đông khô ở 22-28oC, công hiệu giảm dưới mức yêu cầu: 2,82 ± 0,39 sau 2 tháng, bảo quản ở 2-4oC công hiệu vacxin duy trì được trên mức yêu cầu : 3,39 ± 0,11 sau 18 tháng.
- Hiệu giá kháng thể trong máu của 18 và 10 người sau khi tiêm vacxin dại đông khô theo sơ đồ 6-8 cách nhật, liều 0,2 ml, trong da. Kết quả cho thấy: ở ngày 180 có 70% số thỏ và 35,7% số người có hiệu giá kháng thể ³ 0,5 IU/ml.
Lê Đức Tâm, Đỗ Thị Lê và cs.
Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt
TÓM TẮT :
Ở Việt
Nguyễn Hoàng Oanh, Nguyễn Ngọc Bích
Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt.
TÓM TẮT :
Đã kiểm tra 6 loạt vacxin dại đông khô sản xuất tại Viện Vacxin Nha Trang cho thấy: sau 15 tháng bảo quản ở 4oC vacxin dại vẫn bảo đảm được giá trị công hiệu ở mức qui định. Vacxin dại khi có giá trị công hiệu ban đầu > 3,5 sẽ ổn định được trong 18 tháng.
TÌNH HÌNH TIÊM VACXIN DẠI TẠI PHÒNG XÉT NGHIỆM TỔNG HỢP VIỆN VACXIN
Lê Đức Tâm và cs.
Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt.
TÓM TẮT :
Bệnh nhân đến tiêm phòng vacxin dại tại phòng Xét nghiệm tổng hợp (XNTH) Viện Vacxin chủ yếu nguyên nhân bị chó cắn. Vacxin não chuột ổ do Viện Vacxin Nha Trang sản xuất không gây những phản ứng phụ đáng kể.
Nguyễn Thị Kê, Đặng Hồng Phong, Nguyễn Hữu Đôn, Nguyễn Thị Kim loan, Nguyễn Thị Minh Hiền, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Đức Thịnh, Nguyễn Chức, Trần Song Hào và cs.
Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt.
TÓM TẮT :
Dùng kháng nguyên bất hoạt (vacxin dại não chuột ổ 5%) để gây miễn dịch cơ bản, kháng nguyên sống (dung dịch não thỏ nhiễm VP 5%) để gây miễn dịch cao độ và miễn dịch nhắc lại, thời gian nghỉ của ngữa giữa 2 lần miễn dịch nhắc lại là 30 ngày cho kết quả tốt: hiệu giá trung bình của huyết thanh thô 94 IU/ml, tỷ lệ ngựa tử vong thấp (0%).
Quy trình tinh chế Dass (Viện Kasauli) do chúng tôi đã cải tiến để thích hợp với điều kiện hiện có của Viện và đã cho kết quả tốt: hiệu giá trung bình của huyết thanh kháng dại tinh chế đạt 120 IU/ml, hàm lượng protein trung bình 74,20mg/ml, hiệu suất đơn vị 18,54%, huyết thanh kháng dại tinh chế đạt tiêu chuẩn của Tổ chức y tế thế giới (WHO) là trung tâm kiểm định quốc gia. Huyết thanh kháng dại tinh chế được thử thách trên 50 bệnh nhân tình nguyện và 3 bệnh nhân bị nhiễm virút dại gốc VP ở Viện Vacxin cho kết quả tốt; giá thành huyết thanh rẻ hơn giá nhập ngoại 2/3.
Nguyễn Thị Kê, Đặng Hồng Phong, Nguyễn Hữu Đôn và cs.
Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt.
TÓM TẮT :
Áp dụng qui trình của Kasauli (Ấn Độ) gây miễn dịch ngựa sản xuất huyết thanh kháng độc tố bạch hầu mang lại kết quả sau:
Tỷ lệ ngựa chết trong quá trình sản xuất thấp : 27% sau 4 năm.
Hiệu giá trung bình của huyết thanh kháng độc tố bạch hầu đạt 316 IU/ml (tăng gấp đôi so với hiệu giá miễn dịch theo qui trình Pasteur Paris).
Giảm sức lao động và thời gian khi gây miễn dịch cho ngựa.
Nguyễn Thị Kê, Đặng Hồng Phương, Nguyễn Hữu Đôn, Lê Bá Bút và cs.
Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt
TÓM TẮT :
Qui trình lấy máu 2 làn – trả lại hồng cầu cho ngựa sản xuất huyết thanh kháng độc tố uốn ván tại trại Suối Dầu cho kết quả tốt :
Đàn ngựa mạnh khỏe.
Huyết thanh thu được đạt tiêu chuẩn cần thiết để tinh chế.
Tỷ lệ huyết thanh thu được tăng gấp 1,5 – 2 lần (so với khi lấy máu 1 lần không trả hồng cầu).
Giảm số lượng ngựa đưa vào sản xuất, giảm giá thành.
Nguyễn Chức, Nguyễn Độ và cs.
Viện quốc gia sản xuất vacxin và các chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt
TÓM TẮT :
5 lô huyết thanh kháng nọc rắn lục tre (Trimeresurus albolabris) đầu tiên được sản xuất tại Viện Vacxin đã qua kiểm tra của Trung tâm quốc gia Kiểm định sinh vật phẩm, Hà Nội, đạt yêu cầu về chất lượng (hiệu giá, hóa học, sinh học) theo tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Đang xin phép Bộ Y tế cho thử nghiệm trên thực địa.
Trần Song Hào, Bùi Văn Sơn và cs.
Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt.
TÓM TẮT :
Huyết thanh kháng độc tố uốn ván tinh chế (SAT) dạng trước, sản phẩm của Viện Vacxin, được thử nghiệm trong 3 năm (1994-1996) về hiệu giá (n=16) bằng phương pháp trung hòa (in vivo), kiểm tra màu sắc ở điều kiện bảo quản lạnh (4oC – 10oC) và nhiệt độ phòng (20oC – 28oC). Kết quả cho thấy hiệu giá giảm 5,5% sau 1 năm; 9,7% sau 2 năm; 13,25% sau 3 năm ở nhiệt độ tủ lạnh. Hiệu giá cũng giảm 5,9% ở nhiệt độ phòng sau 1 tuần. Màu sắc và độ đục không thay đổi sau 3 năm nếu bảo quản đúng yêu cầu lạnh (4 – 10oC).
Với nhu cầư thị trường hiện nay hiệu giá huyết thanh giảm 10% sau hai năm là phù hợp với thời hạn sử dụng (ghi trên nhãn).
Nguyễn Thị Thế Yến, Nguyễn Thị Kê
Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt.
TÓM TẮT :
Vacxin mẫu chuẩn ho gà sản xuất tại Viện Human-Hungary có trọng lượng khô 21,4 mg/ống đạt kết quả tốt về độ ẩm tồn dư 0,57% (chuẩn £ 3%). Sau 18 tháng vacxin vẫn giữ được tính ổn định ở 4oC, đạt công hiệu 23 IU/ống. Vacxin đặt ở 37oC vẫn giữ được tính ổn định sau 1, 2, 4, 6, 8 tuần. Dùng vacxin mẫu chuẩn sản xuất tại Viện Vacxin Nha Trang để kiểm tra công hiệu nước cốt Ho gà và thành phần Ho gà của vacxin DPT song song đối chứng với chuẩn quốc tế cho kết quả tương đương, không khác nhau về mặt thống kê.
Hồ Thị Ánh và cs.
1 Hoàng Tích Huyền
2 Nguyễn Thu Vân
1 Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang-Đà Lạt.
2 Trường đại học Y, Hà Nội
3 Trung tâm quốc gia Kiểm định sinh vật phẩm, Hà Nội
TÓM TẮT :
27 loạt Vacxin DPT, 86 loạt Vacxin dại Fuenzalida đông khô và 87 loạt SAT (1988-1993) sản xuất tại Viện Vacxin Nha Trang được nghiên cứu khảo sát.
Trên cơ sở nghiên cứu, chúng tôi đề xuất tiêu chuẩn Việt
TÓM TẮT :
1. Vacxin DPT :
pH = 7,0 ± 0,3
Mer (g%) £ 0,02
AIPO4 (mg/liều) £ 6
Al3+ (mg/liều) £ 1,25
Formol (g%) £ 0,01
2. Vacxin dại Fuenzalida đông khô
pH = 7,0 ± 0,2
Mer (g%) £ 0,015
N-tổng số (g%) £ 0,9
N-Protein (mg/ml) £ 4
NaCl (g%) = 0,58 ± 0,05
Phenol (g%) £ 0,15
3. Huyết thanh kháng độc tố uốn ván tinh chế (SAT)
pH = 6,5 ± 0,5
Mer (g%) £ 0,02
N-tổng số (g%) £ 15
N-protein (mg/ml) £ 150
NaCl (g%) = 0,85 ± 0,05
Huỳnh Ánh Hồng, Nguyễn Đức Thịnh1
Albert D.M.E. Osterhaus2
1 Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt
2 Khoa Virut học, Trường Đại học Erasmus,
TÓM TẮT :
Do thời gian tiến hành một thí nghiệm kiểm định công hiệu vacxin dại trên súc vật dài (28 ngày), nên việc xây dựng một phương pháp in vitro cho kết quả nhanh trong quá trình sản xuất là hết sức cần thiết.
Chúng tôi đã nghiên cứu xây dựng một kỹ thuật ELISA trực tiếp để xác định công hiệu vacxin dại sản xuất tại Viện. Kết quả ban đầu cho thấy 16/17 loạt vacxin dại khi đạt tiêu chuẩn quốc tế về công hiệu ở thử nghiệm Habel thì cũng đạt tiêu chuẩn quốc tế ở thử nghiệm ELISA.
Trần Ngọc Nhơn, Huỳnh Ánh Hồng, Janette Vandenberg
1 Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt.
2 Viện vệ sinh công cộng và bảo vệ môi trường, Hà Lan.
TÓM TẮT :
Nguồn gốc và nồng độ độc tố bạch hầu khác nhau có thể ảnh hưởng đến kết quả ở một số kỹ thuật in vitro dùng định lượng kháng thể kháng bạch hầu. Trong nghiên cứu này chúng tôi đã tìm thấy : ở kỹ thuật trung hòa độc tố trên tế bào VERO, khi tăng nồng độ độc tố bạch hầu thì kết quả hiệu giá kháng thể cũng tăng lên (từ 5 đến 10 lần) so với kết quả xác định được khi dùng nồng độ độc tố thấp, ngược lại không thấy sự sai lệch này trong kỹ thuật ToBI. Không có sự khác biệt về kết quả khi sử dụng độc tố bạch hầu tinh chế và độc tố thô hoặc có nguồn gốc khác nhau.
Nguyễn Đức Thịnh, A.Adriansha
1 Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt
2 Viện sản xuất Vacxin Bio Farma,
TÓM TẮT :
Dùng kháng nguyên giải độc tố bạch hầu gắn biotin để định lượng hiệu giá kháng thể bạch hầu bằng kỹ thuật gắn men enzym (ELISA) trên các loại súc vật khác nhau sau khi gây miễn dịch với vacxin DPT. Phương pháp thực hiện nhanh chóng, đơn giản và có tính tương quan cao với một số phương pháp khác của TCYTTG (WHO) như phương pháp chuẩn độ hiệu giá kháng thể trên thực tế bào VERO.
Lê Văn Hiệp, Dương Thị Ngọc, Nguyễn Kim Phượng
Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt
TÓM TẮT :
Việc xác định công hiệu của thành phần ho gà trong vacxin DPT bằng đường tiêm não, thực tế có khá nhiều yếu tố ảnh hưởng đến độ tin cậy của kết quả như chế độ nuôi dưỡng và chăm sóc chuột thí nghiệm, chủng thử thách dùng trong thí nghiệm.
Phan Bổn
Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt
TÓM TẮT :
Môi trường Hottinger có bổ sung sulfit natri 0,05%; CaCl2 0,1% và máu li giải hồng cầu kết hợp với thời gian nuôi cấy 72 giờ ở nhiệt độ 37oC thu được sinh khối có lượng kháng nguyên F1 cao. Kết tủa phân đoạn kháng nguyên F1 với (NH4)2SO4 bão hòa nồng độ 20%; 32% và 40% chế phẩm đạt độ tinh khiết.
Kháng nguyên F1 gắn hồng cầu cừu theo các điều kiện thích hợp được đông khô với tá chất BSA0, 1% phối hợp saccharoza 7,5% có khả năng phát hiện kháng thể kháng F1 trong huyết thanh máu chuột và người trên thực địa tương đương chế phẩm mẫu (p > 0,05) của viện Alma-Ata (cazacxtan).
Phan Bổn
Viện Quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt.
TÓM TẮT :
Hồng cầu cừu được xử lý với formaldehyt phối hợp với acid tannic hoặc glutaraldehyt phối hợp với acid tannic hay chỉ được xử lý với acid tannic đều có khả năng gắn kháng nguyên F1. Trung bình hiệu giá kháng thể tương đương: 1/158.562, nhưng hồng cầu cừu được xử lý phối hợp với 2 hóa chất có thời gian bảo quản đến 90 ngày không giảm chất lượng so với hồng cầu cừu được xử lý với acid tannic chỉ sau 30 ngày đã thay đổi khả năng gắn hoạt tính thấp 1/7.943.
Hoàng Công Long, Phạm Thị Thanh
Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt
TÓM TẮT :
Kháng huyết thanh chẩn đoán tả đa giá và đơn giá được sản xuất từ huyết thanh thỏ có hiệu giá đạt yêu cầu và tính đặc hiệu cao, có thể dùng để chẩn đoán bệnh tả phục vụ trong công tác dịch tễ tại các bệnh viện và các trung tâm y tế dự phòng.
Hoàng Ngọc Hiển, Nguyễn Văn Việt, Nguyễn Thái Sơn, Lê Thu Hồng, Nguyễn Vân Quỳnh1, Nguyễn Thị Kê, Đặng Hồng Phong, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Hữu Đôn,
1 Học viện Quân y
Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học
TÓM TẮT :
Xác định được serotyp của các chủng trực khuẩn mủ xanh gây nhiễm khuẩn bỏng và nhiễm khuẩn ngoại khoa, từ nhiều cơ sở trong cả nước và chọn được 7 chủng với các serotyp P11, P8, P2, P16, P13 dùng làm vacxin và kháng nguyên gây miễn dịch ngựa sản xuất kháng huyết thanh. Quy trình gây miễn dịch ngựa bằng 6 mũi tiêm dưới da cách nhau 1 tuần với liều lượng mỗi mũi là 6 tỷ tế bào vi khuẩn cho đáp ứng miễn dịch tốt. Hiệu giá kháng thể ngưng kết trung bình 1/1060 ± 200.
Lê Đức Tâm, Lý Ánh Ngọc và cs.
Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt.
TÓM TẮT :
Trong nhiều năm, Viện Vacxin đã sản xuất Biosubtyl có độ sống cao do kết hợp nghiên cứu nhiều yếu tố, trong đó môi trường, thời gian nuôi cấy và nhiệt độ sấy khô đóng vai trò quan trọng.
Lê Đức Tâm và cs.
Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt.
TÓM TẮT :
Biosubtyl do Viện Vacxin sản xuất có độ sống cao và sau 3 năm bảo quản ở nhiệt độ thường vẫn cho kết quả chất lượng tốt.
Phan Bổn, Nguyễn Thị Hòa, Nguyễn Thị Thu1
Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt
1 Trường Đại học Đà Lạt
TÓM TẮT :
Trong môi trường thạch – pepton có bổ sung các nguyên tố kali, magiê, mangan, canxi đã làm gia tăng số lượng bào tử của B.thuringiensis và số lượng bào tử thay đổi theo thời gian của mỗi chủng là khác nhau.
Nguyễn Văn Thị, Tống Viết Thắng
Nguyễn Thị Thiên Kim, Trần Đức Hải, Nguyễn Thị Kê1
Phân viện Kiểm nghiệm TP.Hồ Chí Minh
1 Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt
TÓM TẮT :
Để kiểm tra huyết thanh kháng nọc rắn hổ đất do bệnh viẹn Chợ Rẫy sản xuất, dựa vào tiêu chuẩn về huyết thanh kháng nọc rắn của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) chúng tôi đề ra chỉ tiêu, phương pháp kiểm tra vô trùng, an toàn, chí nhiệt tố, hiệu giá theo quy trình của Viện Alabang (Philippines) đơn vị tính MU (đơn vị chuột)/ml.
Qua kiểm tra, các lô huyết thanh kháng nọc rắn hổ đất số 1/95, 5/95, 6/95, 7/95 đạt yêu cầu, được Bộ Y tế làm căn cứ cho phép thực địa. Qua kết quả điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy, các lô huyết thanh trên an toàn.
Phương pháp kiểm tra trên đơn giản, dễ thực hiện tại các phòng thí nghiệm của Việt
Hoàng Công Long
Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt
TÓM TẮT :
Qua thử nghiệm 2.363 mẫu huyết thanh từ tháng 7/1992 đến tháng 7/1995, kết quả cho thấy tỉ lệ mang kháng nguyên bề mặt virut Viêm gan B dương tính là 13,75% ở tỉnh Lâm Đồng.