Thứ sáu, ngày 29 tháng 03 năm 2024
Hợp tác quốc tế
Hình ảnh
THÔNG TIN ĐẤU THẦU
VIỆN VẮC XIN VÀ SINH PHẨM Y TẾ
Tư Liệu Nghiên Cứu Vaccine
 Nghiên cứu hỗn hợp Vacxin bốn thành phần Bạch hầu – Ho gà - Uốn ván – Viêm màng não (DPT-HIB) dạng nước

Nguyễn Thị Kê, Lê Văn Hiệp, Lê Văn Bé, Lê Kim Hòa, Nguyễn Ánh Hồng, Nguyễn Đức Thịnh, Lê Đức Tâm, Nguyễn Thị Thế Yến, Phan Thị Tuyết, Nguyễn Đình Bảng, Hoàng Thị Hồng

Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt

Trung tâm quốc gia kiểm định các chế phẩm sinh học, Hà Nội.

TÓM TẮT

Viện Vacxin đã xây dựng được quy trình và sản xuất thành công vacxin hỗn hợp bốn thành phần Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván – Viêm màng não (DTP-HIB) dạng nước đạt yêu cầu về chất lượng theo tiêu chuẩn dược điển châu Âu và Tổ chức Y tế thế giới.


Sản xuất Vacxin Ho gà bằng nồi nuôi cấy D300 số 00171/99*

Phan Thị Tuyết, Nguyễn Duy Tư, Chế Đoàn Quang, Lê Văn Bé và Lê Văn Hiệp

Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt

TÓM TẮT

Đã sản xuất bốn lô vacxin DTP phối hợp bằng nước cốt vacxin ho gà trên nồi lên men D300, đạt tiêu chuẩn về an toàn và công hiệu theo tiêu chuẩn của WHO và Trung tâm quốc gia kiểm định, Hà Nội.

 Sản xuất Vacxin Bạch hầu - Uốn ván (Td) trên quy mô bán công nghiệp

Dương Hữu Thái, Lê Văn Hiệp, Lê Văn Bé, Võ Văn Đức và Lê Đức Tâm

Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt

TÓM TẮT

Vacxin Bạch hầu – Uốn ván (Vacxin Td) đã được sản xuất trên qui mô bán công nghiệp tại Viện Vacxin Nha Trang, 13 lô sinh phẩm đều đạt tiêu chuẩn qui định của quốc gia và WHO. Công hiệu của thành phần uốn ván (T) có giá trị trung bình 175,08 IU/ml± 42,36. Công hiệu của thành phần bạch hầu (d) có giá trị trung bình 37,00 IU/ml ±9,30. Hiện vacxin này đang được thử nghiệm thực địa trên người.

 Nghiên cứu chế tạo Vacxin BCG mẫu chuẩn địa phương

Lê Kim Hòa, Bùi Tấn Lợi, Nguyễn Thị Nga, Nguyễn Thị Tuyết, Huỳnh Thanh Xuân, và Nguyễn Thành Tín

Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt

TÓM TẮT

Đã sản xuất thành công vacxin BCG mẫu chuẩn địa phương (5 mg/ống) đạt tiêu chuẩn, có đơn vị sống đạt 3,33±0,075 và độ ẩm tồn dư đạt 2,15 ± 0,21%.

 Chất lượng và tính ổn định của Vacxin BCG sống đông khô

Huỳnh Thị Thanh Xuân, Lê Thị Mỹ Dung, Nguyễn Công Bảy

Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt

TÓM TẮT

Qui trình sản xuất và chất lượng của vacxin BCG sản xuất tại Viện Vacxin Nha Trang có tính ổn định cao; sau 36 tháng bảo quản ở 4°C vacxin BCG vẫn đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng và có độ sống trung bình là 1,76±0,62 x 16 đvs/mg (tỷ lệ sống trung bình còn 59,68%). Khuyến nghị tăng hạn dùng của vacxin BCG sản xuất tại Viện từ 24 tháng lên 30 tháng.

 Nghiên cứu sản xuất Vacxin dại mẫu chuẩn đông khô quốc gia

Nguyễn Kim Loan, Cao Quang Minh

Công ty Vacxin và Sinh phẩm số 2

Nguyễn Minh Hiền, Nguyễn Hoàng Oanh, Võ Văn Đức

Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt

TÓM TẮT

Vacxin dại mẫu chuẩn đông khô được sản xuất từ chủng CVS của Biopharma Indonesia cho thấy đạt tiêu chuẩn vacxin dại mẫu chuẩn về vô trùng, an toàn, tính công hiệu (14,24 IU/ml), tính ổn định nhiệt 37°C/1 tháng (5,4 IU/ml) và độ ẩm tồn dư (3,34%).

 Sản xuất thử nghiệm Vacxin dại não chuột ổ tinh khiết dùng chủng CVS

Nguyễn Kim Loan, Cao Quang Minh, Võ Kim Anh

Công ty Biopharco, Nha Trang

 Lại Mai Vân, Nguyễn Hoàng Oanh, Nguyễn Thị Bích Thủy

Viện Vacxin, Nha Trang – Đà Lạt

TÓM TẮT

Dùng chủng CVSIP-II của Viện Biopharma-Indonesia để sản xuất vacxin dại não chuột ổ tinh khiết. Vacxin này đã đạt các tiêu chuẩn về công hiệu, an toàn, vô khuẩn và không gây độc.

 Đáp ứng miễn dịch của Vacxin Viêm gan B huyết tương (HB Vacxin) trên trẻ sơ sinh

Hoàng Công Long

Viện Vacxin Nha Trang- Đà Lạt

TÓM TẮT

Trẻ sơ sinh được tiêm một mũi HBvacxin (10 mg) đầu tiên trong khoảng 24-48 giờ sau sinh. GMT anti-HBs sau khi tiêm 3 mũi cơ bản mỗi mũi cách nhau một tháng là 650,02 mIU/ml và hiệu quả bảo vệ vào tháng thứ 13 sau khi tiêm một mũi nhắc lại vào tháng thứ 12 là 98,38% với GMT 1041,21 mIU/ml.

 Tạo dòng và xác định trình tự gen mã hóa độc tố Bạch hầu của chủng Corynebacterium Diphtheriae sản xuất tại Viện Vacxin và Chế phẩm Sinh học.

Đặng Hồng Vân, Lê Thị Loan, Phan Thị Tuyết, Nguyễn Ái Thưởng, Trần Thị Phương Thủy, Trần Ngọc Nhơn, Ngô Tiến Dũng, Cao Quang Minh, Nguyễn Độ, Lê Văn Bé, Lê Kim Hòa, Lê Văn Hiệp, Đinh Duy Kháng.

Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt

Bạch Thị Như Quỳnh, Dương Hồng Quân

Viện Công nghệ Sinh học, Hà nội.

TÓM TẮT

Đã sử dụng kỹ thuật PCR với 2 cặp mồi khuếch đại hai đoạn ADN thuộc đầu 5\' và 3\' gen mã hóa độc tố bạch hầu của chủng Corynebacterium diphtheriaeSau khi tạo dòng và xác định trình tự vị trí giới hạn, hai đoạn gen riêng biệt này đã nối lại thành gen hoàn chỉnh. Trình tự gen đã được dịch mã sang protein. Kết quả đã được đăng ký tại Ngân hàng dữ liệu Gen quốc tế.

 Thẩm định chất lượng về vận hành quy trình đóng ống vacxin BCG sống đông khô tại Viện Vacxin

Trần Thị Phương Thủy, Lê Kim Hòa, Nguyễn Thành Tín, Nguyễn Thị Nga Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt

TÓM TẮT

Đã thẩm định chất lượng về vận hành quy trình đóng ống vacxin BCG, tiến hành thẩm định 3 lô sản xuất liên tục (lô 386, 387, 388) đạt tiêu chuẩn cho thấy quy trình đóng ống vacxin BCG của Viện Vacxin hoạt động ổn định và bảo đảm yêu cầu về chất lượng vacxin.

 Thẩm định thử nghiệm sinh học áp dụng trong kiểm định Vacxin và Huyết thanh

Nguyễn Thị Lan Phương

Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt

TÓM TẮT

Đã đề cập đến nguyên tắc, nội dung thẩm định sinh học trong kiểm định vacxin và huyết thanh và một số kết quả thẩm định thực hiện tại phòng kiểm định Viện Vacxin về vacxin bạch hầu, ho gà, uốn ván.

 Phản ứng phụ của Vacxin DPT

Lê Văn Bé (dịch)

Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt

TÓM TẮT

Đã trình bày về các phản ứng phụ do các thành phần, các loại vacxin DPT sau khi tiêm chủng.

 Vacxin cộng hợp: bước phát triển mới trong việc phòng chống những bệnh truyền nhiễm

Nguyễn Đức Thịnh (tóm tắt)

Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt

TÓM TẮT

Vacxin cộng hợp, những thành tựu, những lợi ích thiết thực và triển vọng sáng sủa.

 Một số yếu tố ảnh hưởng đến công hiệu của Vacxin BCG

Lê Kim Hòa, Nguyễn Thị Kê

Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm Sinh học, Nha Trang – Đà Lạt

Đặng Đức Trạch

Viện Vệ sinh dịch tễ học Hà Nội

TÓM TẮT :

Đã xác lập các thông số phù hợp với thiết bị hiện nay của Viện Vacxin để đông khô vacxin BCG như tốc độ đông; quy trình làm khô; phương pháp hàn ống, ứng dụng quy trình đông khô này vào sản xuất hệ working seed lot đã cho phép hạn chế số lần cấy chuyền qua môi trường Sauton khoai tây (SK) từ 1-3 lần, đáp ứng được yêu cầu về độ sống của vacxin BCG.

 Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến độc tính và công hiệu của Vacxin Ho gà sản xuất bằng nồi lên men.

Lê Văn Hiệp

Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt.

TÓM TẮT :

Công trình nghiên cứu đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến độc tính và công hiệu vacxin ho gà nuôi cấy trên nồi lên men ở Viện Vacxin:

Chủng giống : phải được giữ ở trạng thái đông khô và bao gồm hai chủng sản xuất 134-509 và một chủng thử thách 18323.

Sản xuất các loạt vacxin trên nồi lên men 75 lít hãng CHEMAP đạt cả hai yêu cầu về công hiệu và độc tính thì quy trình sản xuất phải theo các thông số sau: thông khí ở tốc độ 1000 vòng/phút, độ thông khí 10 lít/phút và áp suất bề mặt 0,1mbar. Thu sinh khối theo phương pháp ly tâm trực tiếp và bất hoạt vacxin ở 56°C/30 phút, dùng tá chất hấp phụ AlPO4 (6 mg/ml) có khả năng gia tăng công hiệu từ 1,3 - 2,3 lần. Các yếu tố LPF, HLT, HSF vừa gây độc tính vừa tạo công hiệu cần được khống chế ở mức phù hợp. Cần cải tiến khâu nuôi chuột phục vụ tốt cho kiểm định chính xác.

 Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất Vacxin Ho gà ở quy mô bán công nghiệp tại Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt

Nguyễn Đình BồngViện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt.

TÓM TẮT :

Nuôi cấy sản xuất nước cốt vacxin ho gà trên nồi lên men 75 lít của hãng Chemap – Thụy sĩ chế tạo và ứng dụng kĩ thuật lọc mới TFF. Các kết quả như sau:

Các thông số nuôi cấy thích hợp cho vi khuẩn ho gà được xác lập là : tốc độ khuấy bằng 1200 vòng/phút; lưu lượng không khí đưa vào nồi lên men là 15 lít/phút; áp suất nồi là 0,1 – 0,2 bar; lượng chủng đưa vào nuôi cấy bằng 4,44% theo thể tích là thích hợp. Từ các thông số trên thời gian nuôi cấy của mẻ nuôi cấy vi khuẩn ho gà rút ngắn rất nhiều (từ 48 – 72 giờ xuống còn 24 – 28 giờ). So sánh hiệu suất thu nhận sinh khối từ 2 phương pháp chúng tôi thấy: phương pháp lọc dòng chảy tiếp tuyến (TFF) cao hơn phương pháp li tâm lạnh (hs TFF = 85,80%l hs LT = 60,00%).

 Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kháng nguyên Bạch hầu sản xuất trên nồi lên men

Phan Thị Tuyết và cộng sự.

Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt.

TÓM TẮT :

Viện Vacxin đã sản xuất thành công vacxin bạch hầu trên nồi lên men. Thông số nuôi cấy như sau: tỷ lệ giống cấy (inoculum) 0,23%; tốc độ khuấy 400 – 450 vòng/phút; lượng oxy đưa vào 12 – 14 lít/phút; áp suất bề mặt 0,15 Bar; thời gian nuôi cấy 40 giờ/35°C.

Giải độc tố bạch hầu và vacxin thành phẩm đều đạt : độ sạch kháng nguyên 1590 Lf/ml NP; công hiệu thành phần bạch hầu đạt 130 IU/ml. Có thể sản xuất độc tố Schick bằng độc tố bạch hầu sản xuất trên nồi lên men, đạt chất lượng tốt, an toàn, thời gian công hiệu kéo dài một năm.

 Đáp ứng miễn dịch ở trẻ em đối với kháng nguyên uốn ván, bạch hầu của vacxin DPT tương quan giữa đáp ứng kháng thể ở người và công hiệu trên động vật thực nghiệm

Huỳnh Ánh Hồng, Nguyễn Thị Kê và cộng sự.

Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt.

TÓM TẮT :

Lần đầu tiên kỹ thuật miễn dịch ức chế gắn độc tố (Toxin Binding Inhibition: ToBI) đã được sử dụng, thay thế phương pháp trung hòa trên chuột dùng để định lượng kháng chể uốn ván và bạch hầu và phương pháp lấy máu trên giấy thấm Whatman 3 cũng được thẩm định, thay thế phương pháp lấy máu từ tĩnh mạch, kết quả đạt được tương đương với các phương pháp sử dụng trước đây.

Theo dõi phản ứng phụ ở 328 trẻ em sau các mũi tiêm vacxin DPT kết quả cho thấy không có sự khác biệt rõ rệt giữa phản ứng phụ của vacxin DPT Merieux và vacxin DPT sản xuất tại Viện Vacxin.

Kiểm tra biến đổi kháng thể uốn ván và bạch hầu của 86 trẻ em(3-6 tháng tuổi) sau khi tiêm vacxin DPT cho thấy tỉ lệ đáp ứng kháng thể uốn ván, bạch hầu ở vacxin DPT sản xuất tại Viện Vacxin tương đương với vacxin DPT của hãng Merieux, đạt tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) về đáp ứng miễn dịch trên thực địa.

 Nghiên cứu sản xuất Vacxin tả uống trên quy mô bán công nghiệp

Lê Văn Bé, Nguyễn Thị Kê và cộng sự

Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt

Đặng Đức Trạch, Hoàng Thu Thủy

Viện Vệ sinh dịch tễ học, Hà Nội.

TÓM TẮT :

Đã xây dựng được hai qui trình (với chủng 569B và các chủng tả khác) sản xuất vacxin tả uống trên qui mô bán công nghiệp phù hợp với điều kiện sẵn có của Viện Vacxin. Hai qui trình này cho phép sản xuất vacxin tả uống toàn tế bào bất hoạt từ các chủng vi khuẩn tả nhóm O1, typ sinh học cổ điển và EI Tor và còn bổ sung được các thành phần kháng nguyên như: đồng điều hòa độc tố TCP (Toxin-Coregulated-Pilus): 560 đơn vị, yếu tố ngưng kết hồng cầu nhạy cảm với đường Mannose MSHH (Mannose Sensitive Haemagglutinin: 1:8, lipopolysaccharit LPS (Lipopolysaccharide): 700 đơn vị, là những thành phần tăng cường đáp ứng miễn dịch của vacxin tả uống và còn bổ sung được kháng nguyên của chủng mới gây dịch tả V.cholera O139, 4260B. Chất lượng vacxin đã được đánh giá trên thực địa ở Huế và đang được đánh giá thực địa ở Khánh Hòa.

 Bước đầu nghiên cứu sản xuất Vacxin Thương hàn Vi-Polysaccharide

Nguyễn Thị Kê, Đào Thị Vi Hòa, Nguyễn Đức Thịnh, Chế Đoàn Quang, Lê Văn Hiệp, Lê Văn Bé, Lê Kim Hòa, Huỳnh Ánh Hồng, Nguyễn Lý Hoàng Ngân và cộng sự

Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt

Đặng Đức Trạch

Viện Vệ sinh dịch tễ học, Hà Nội

TÓM TẮT :

8 loạt vacxin thương hàn vi polysaccharide sản xuất tại Viện Vacxin Nha Trang Đà Lạt qua kiểm tra chất lượng đều đạt tiêu chuẩn do WHO khuyến cáo.

 Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến công hiệu của Vacxin dại đông khô sản xuất tại Viện Vacxin Nha Trang.

Nguyễn Kim Loan, Nguyễn Thị Kê và cộng sự

Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt

TÓM TẮT :

- Hiệu giá chủng VP đông khô ổn định hơn chủng VP ở dạng tươi: sau 365 ngày đạt 5,74 ± 0,15, ở 5 lô sản xuất có hiệu giá não chuột ổ 7,00 ±0,20, công hiệu của vacxin đạt ở mức khá cao: 3,38 ±0,15.

- Sau thời gian thử thách ở 37°C/1 tháng, vacxin dại đông khô có độ ẩm tồn dư <4% công hiệu của vacxin ổn định ở độ ẩm tồn dư >4% công hiệu vacxin không ổn định.

- Bảo quản vacxin dại đông khô ở 22-28°C, công hiệu giảm dưới mức yêu cầu: 2,82±0,39 sau 2 tháng, bảo quản ở 2-4°C công hiệu vacxin duy trì được trên mức yêu cầu : 3,39±0,11 sau 18 tháng.

- Hiệu giá kháng thể trong máu của 18 và 10 người sau khi tiêm vacxin dại đông khô theo sơ đồ 6-8 cách nhật, liều 0,2 ml, trong da. Kết quả cho thấy: ở ngày 180 có 70% số thỏ và 35,7% số người có hiệu giá kháng thể³,5 IU/ml.

 Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu giá của chủng virus Pasteur trong quá trình sản xuất Vacxin dại

Lê Đức Tâm, Đỗ Thị Lê và cộng sự.

Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt

TÓM TẮT :

Ở Việt Nam vacxin dại được sản xuất từ não chuột ổ theo phương pháp Fuenzalida. Chủng sản xuất là chủng VP (virus Pasteur). Muốn sản xuất vacxin có công hiệu cao thì chủng sản xuất phải có hiệu giá cao và ổn định.

 Bước đầu tìm hiểu tính ổn định của Vacxin Dại đông khô sản xuất tại Viện Vacxin Nha Trang

Nguyễn Hoàng Oanh, Nguyễn Ngọc Bích

Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt.

TÓM TẮT :

Đã kiểm tra 6 loạt vacxin dại đông khô sản xuất tại Viện Vacxin Nha Trang cho thấy: sau 15 tháng bảo quản ở 4°C vacxin dại vẫn bảo đảm được giá trị công hiệu ở mức qui định. Vacxin dại khi có giá trị công hiệu ban đầu lớn hơn 3,5 sẽ ổn định được trong 18 tháng.

Tình hình tiêm Vacxin Dại tại phòng xét nghiệm tổng hợp Viện Vacxin.

Lê Đức Tâm và cộng sự.

Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt.

TÓM TẮT :

Bệnh nhân đến tiêm phòng vacxin dại tại phòng Xét nghiệm tổng hợp (XNTH) Viện Vacxin chủ yếu nguyên nhân bị chó cắn. Vacxin não chuột ổ do Viện Vacxin Nha Trang sản xuất không gây những phản ứng phụ đáng kể.

 Nghiên cứu sản xuất Vacxin mẫu chuẩn Ho gà

Nguyễn Thị Thế Yến, Nguyễn Thị Kê

Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt.

TÓM TẮT :

Vacxin mẫu chuẩn ho gà sản xuất tại Viện Human-Hungary có trọng lượng khô 21,4 mg/ống đạt kết quả tốt về độ ẩm tồn dư 0,57% (chuẩn ≤3%). Sau 18 tháng vacxin vẫn giữ được tính ổn định ở 4°C, đạt công hiệu 23 IU/ống. Vacxin đặt ở 37°C vẫn giữ được tính ổn định sau 1, 2, 4, 6, 8 tuần. Dùng vacxin mẫu chuẩn sản xuất tại Viện Vacxin Nha Trang để kiểm tra công hiệu nước cốt Ho gà và thành phần Ho gà của vacxin DPT song song đối chứng với chuẩn quốc tế cho kết quả tương đương, không khác nhau về mặt thống kê.

 Nghiên cứu xây dựng một số tiêu chuẩn của Vacxin DPT, Vacxin Dại Fuenzalida đông khô và Huyết thanh kháng độc tố Uốn ván tinh chế (SAT) của Việt Nam.

Hồ Thị Ánh và cộng sự

Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang-Đà Lạt

Hoàng Tích Huyền

Trường đại học Y, Hà Nội

Nguyễn Thu Vân

Trung tâm quốc gia Kiểm định sinh vật phẩm, Hà Nội

TÓM TẮT :

-27 loạt Vacxin DPT, 86 loạt Vacxin dại Fuenzalida đông khô và 87 loạt SAT (1988-1993) sản xuất tại Viện Vacxin Nha Trang được nghiên cứu khảo sát.

-Trên cơ sở nghiên cứu, chúng tôi đề xuất tiêu chuẩn Việt Nam về các yêu cầu chỉ tiêu hóa học của 3 loại sinh phẩm như sau :

TÓM TẮT :

1. Vacxin DPT :

pH                                           = 7,0 ±0,3

Mer (g%)                               ≤ 0,02

AlPO4 (mg/liều)   ≤ 6

Al3+ (mg/liều)      ≤ 1,25

Formol (g%)                         ≤ 0,01

2. Vacxin dại Fuenzalida đông khô<br>

pH                                           = 7,0 ±0,2

Mer (g%)                               ≤ 0,015

N-tổng số (g%)     ≤ 0,9

N-Protein (mg/ml)               ≤ 4

NaCl (g%)                             = 0,58 ±0,05

Phenol (g%)                         ≤ 0,15

3. Huyết thanh kháng độc tố uốn ván tinh chế (SAT)<br>

pH                                           = 6,5 ±0,5

Mer (g%)                               ≤ 0,02

N-tổng số (g%)     ≤ 15

N-protein (mg/ml)                ≤ 150

NaCl (g%)                             = 0,85 ±0,05


Nghiên cứu kỹ thuật miễn dịch gắn men (ELISA) để xác định công hiệu Vacxin Dại

Huỳnh Ánh Hồng, Nguyễn Đức Thịnh

 Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt

Albert D.M.E. Osterhaus

Khoa Virut học, Trường Đại học Erasmus, Rotterdam, Hà Lan.

TÓM TẮT :

Do thời gian tiến hành một thí nghiệm kiểm định công hiệu vacxin dại trên súc vật dài (28 ngày), nên việc xây dựng một phương pháp in vitro cho kết quả nhanh trong quá trình sản xuất là hết sức cần thiết.

Chúng tôi đã nghiên cứu xây dựng một kỹ thuật ELISA trực tiếp để xác định công hiệu vacxin dại sản xuất tại Viện. Kết quả ban đầu cho thấy 16/17 loạt vacxin dại khi đạt tiêu chuẩn quốc tế về công hiệu ở thử nghiệm Habel thì cũng đạt tiêu chuẩn quốc tế ở thử nghiệm ELISA.

 Nghiên cứu ảnh hưởng của độc tố Bạch hầu lên thử nghiệm trung hòa trên tế bào Vero và kỹ thuật ức chế gắn độc tố (ToBI) để định lượng kháng thể kháng bạch hầu

Trần Ngọc Nhơn, Huỳnh Ánh Hồng

Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt.

Janette Vandenberg

Viện vệ sinh công cộng và bảo vệ môi trường, Hà Lan.

TÓM TẮT :

Nguồn gốc và nồng độ độc tố bạch hầu khác nhau có thể ảnh hưởng đến kết quả ở một số kỹ thuật in vitro dùng định lượng kháng thể kháng bạch hầu.  Trong nghiên cứu này chúng tôi đã tìm thấy : ở kỹ thuật trung hòa độc tố trên tế bào VERO, khi tăng nồng độ độc tố bạch hầu thì kết quả hiệu giá kháng thể cũng tăng lên (từ 5 đến 10 lần) so với kết quả xác định được khi dùng nồng độ độc tố thấp, ngược lại không thấy sự sai lệch này trong kỹ thuật ToBI. Không có sự khác biệt về kết quả khi sử dụng độc tố bạch hầu tinh chế và độc tố thô hoặc có nguồn gốc khác nhau.

 So sánh phương pháp Elisa định lượng kháng nguyên kép và phương pháp chuẩn đọ trên tế bào Vero để xác định nồng độ kháng thể Bạch hầu.

Nguyễn Đức Thịnh

Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt

A.Adriansha

Viện sản xuất Vacxin Bio Farma, Indonesia.

TÓM TẮT :

Dùng kháng nguyên giải độc tố bạch hầu gắn biotin để định lượng hiệu giá kháng thể bạch hầu bằng kỹ thuật gắn men enzym (ELISA) trên các loại súc vật khác nhau sau khi gây miễn dịch với vacxin DPT. Phương pháp thực hiện nhanh chóng, đơn giản và có tính tương quan cao với một số phương pháp khác của TCYTTG (WHO) như phương pháp chuẩn độ hiệu giá kháng thể trên thực tế bào VERO.